Tăng cường công tác, hiệu quả chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh, góp phần cải cách thủ tục hành chính và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

11/04/2024 16:15 Số lượt xem: 401

Trong thời gian qua, việc thực hiện chuyển đổi số đã đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung và từng ngành, lĩnh vực nói riêng trong đó có tỉnh Bắc Ninh.

Đẩy mạnh ứng dựng công nghệ số trong giải quyết TTHC

Cùng với quá trình chuyển đổi số chung ở cấp quốc gia, tỉnh Bắc Ninh cũng xác định đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh và trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX đã xác định “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động quản lý, điều hành. Tiếp tục xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh bảo đảm thiết thực hiệu quả”. Ngày 18/3/2022, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TU về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; đây là Nghị quyết chuyên đề riêng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về chuyển đổi số thể hiện quyết tâm của cả hệ thống chính trị của tỉnh trong việc triển khai chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, trong đó lấy người dân làm trung tâm, coi dữ liệu là tài nguyên mới và nền tảng là giải pháp đột phá để triển khai chuyển đổi số đạt hiệu quả cao trên địa bàn tỉnh.

          Nhiều năm qua, tỉnh Bắc Ninh luôn nằm trong nhóm dẫn đầu về chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) theo yêu cầu của Nghị quyết số 52-NQ/TU về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, cụ thể: kết quả xếp hạng DTI cấp tỉnh năm 2020 được công bố vào tháng 8/2021, Đà Nẵng dẫn đầu, kế đến là Thừa Thiên - Huế, Bắc Ninh đứng thứ 03;  DTI cấp tỉnh  năm 2021 được  công bố trong tháng 8/2022, Bắc Ninh đứng thứ 04 và DTI cấp tỉnh năm 2022 được công bố trong tháng 8/2023, Bắc Ninh đứng thứ 07 (trong đó kết quả xếp hạng Chính quyền số đứng thứ 10, xếp hạng Kinh tế số đứng thứ 05, xếp hạng Xã hội số đứng thứ 07 các địa phương trên toàn quốc).

Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) và Chỉ số Vietnam ICT Index là hai chỉ số chính thống về sự phát triển của Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số cấp tỉnh và mức độ sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông; phản ánh bức tranh chân thực, khách quan và toàn diện nhất hiện trạng và việc đảm bảo điều kiện cho chuyển đổi số, phát triển công nghệ thông tin - truyền thông của tỉnh. Hai Bộ chỉ số trên cũng gắn kết, hỗ trợ đối với chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index). Hai bộ chỉ số còn thể hiện vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hình xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử và đô thị thông minh trong giai đoạn hiện nay và định hướng tới năm 2025.

Có thể kể đến một số kết quả nổi bật cụ thể như: Hạ tầng viễn thông được đầu tư công nghệ đồng bộ, hiện đại; 100% các thôn, khu phố được cáp quang hóa, mạng 4G được phủ sóng rộng khắp toàn tỉnh, mạng 5G triển khai thí điểm tại KCN Yên Phong; thông tin liên lạc được đảm bảo; Trung tâm dữ liệu tỉnh được đầu tư xây dựng, đưa vào sử dụng và vận hành ổn định; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh được kết nối với: (1) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với từ tháng 12/2022, đã có 38.466 lượt khai thác dữ liệu công dân thành công. (2) Tích hợp chữ ký số công cộng theo giải pháp của Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia (sẵn sàng sử dụng chứng thư số của 06 nhà cung cấp giải pháp chữ ký số công cộng). (3) Kết nối 10/17 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia qua nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP); các hệ thống dùng chung của tỉnh được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh (Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh cung cấp thông tin cho người dân, doanh nghiệp với 192 cổng thành phần, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cung cấp 1392 dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình trên tổng số 1806 thủ tục hành chính; Hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ 200 cơ quan, đơn vị đồng thời liên thông gửi nhận văn bản giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước ở 3 cấp trên địa bàn tỉnh với tỷ lệ xử lý hồ sơ công việc cấp tỉnh đạt 96,13%, cấp huyện đạt 96,73%, cấp xã đạt 98,26%, vượt chỉ tiêu Nghị quyết 17 của Chính phủ đề ra giai đoạn 2021-2025); Tổng số camera được quản lý tại Trung tâm dữ liệu tỉnh đạt gần 1000 camera (gồm gần 300 camera thuộc dự án thí điểm giám sát tại các điểm trọng yếu, cơ quan nhà nước cấp tỉnh, các trường học, địa điểm công cộng và điểm nút giao thông quan trọng, 645 camera do UBND thành phố Bắc Ninh đã triển khai từ năm 2021). Phản ánh kiến nghị của người dân được các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị quan tâm, giải quyết kịp thời; tỷ lệ tiếp nhận và trả lời phản ánh, kiến nghị trên thiết bị di động của toàn tỉnh đạt 92,9%.

Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số từng bước tạo đột phá trong cải cách hành chính, thực hiện công khai, minh bạch trong hành chính nhà nước tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thuận tiện trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, qua đó nâng cao sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và nâng cao chỉ số xếp hạng năng lực quản trị, điều hành cấp tỉnh.

Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại: Hệ thống cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn về CNTT, chuyển đổi số chưa hoàn thiện, khái niệm về chuyển đổi số chưa được Luật hóa cụ thể; tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương còn thấp không đáp ứng chỉ tiêu được giao, nhất là ở cấp huyện, cấp xã; Việc triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số ở các ngành, lĩnh vực chậm, tiềm ẩn rủi ro xảy ra chồng chéo với bộ; trình độ của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao phụ trách triển khai về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, an toàn thông tin còn hạn chế;

          Để tăng cường hơn nữa công tác, hiệu quả chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh, góp phần cải cách thủ tục hành chính và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, Bắc Ninh tập trung thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Ở đâu người đứng đầu tiên phong, gương mẫu trong triển khai ứng dụng chuyển đổi số thông qua các nền tảng số thì ở đó hiệu quả rõ rệt. Một cơ quan, tổ chức có thể tiến hành chuyển đổi số ngay thông qua việc sử dụng nguồn lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa toàn bộ tài sản thông tin của mình, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi các mối quan hệ từ môi trường truyền thống sang môi trường số.

Hai là, Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Xử lý triệt để, kịp thời những đề xuất, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng không giải quyết, không trả lời hoặc giải quyết kéo dài không đúng quy định, đặc biệt là những kiến nghị, đề xuất tại các cuộc đối thoại với người dân, doanh nghiệp.

Ba là, Tiếp tục rà soát, ban hành kịp thời các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn triển khai, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền số, chuyển đổi số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.

Bốn là, Đa dạng hóa cách thức truyền thông, đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân được tiếp cận các thông tin về CCHC, đặc biệt là những hiệu quả tích cực mà CCHC mang lại, những cách thức mà người dân có thể đồng hành cùng với cơ quan hành chính nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả công tác CCHC như: sử dụng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ thanh toán trực tuyến, tham gia góp ý thông qua các kênh mà cơ quan nhà nước lấy ý kiến của nhân dân về xây dựng chính sách…

Năm là, cả hệ thống chính trị cần vào cuộc, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số. Triển khai nền tảng trợ lý ảo phục vụ người dân, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước; ứng dụng trí tuệ nhân tạo để phân tích, xử lý tổng hợp dữ liệu phục vụ quản lý, hỗ trợ ra quyết định. Có cơ chế chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp công nghệ số, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ triển khai ứng dụng các nền tảng số trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Triển khai cấp miễn phí chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân cho người dân để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến; đào tạo kỹ năng số cơ bản người dân trong độ tuổi lao động trên nền tảng MOOCs của Bộ TT&TT.

Nguyễn Thị Mai – Văn phòng Tỉnh ủy