Cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh xác định tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của nông sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đổi mới mạnh mẽ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn; phát triển mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị nông sản bền vững gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản
Thu hoạch lúa nếp cái hoa vàng tại xã Yên Phụ, huyện Yên Phong
Tỉnh đề ra một số mục tiêu cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, cụ thể: Tốc độ tăng trưởng GRDP nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt từ 1,0 - 1,2%. Đến năm 2025, tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản chiếm 54,2%; tỷ trọng trồng trọt chiếm 39,4%; giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt 150 triệu đồng.
Tỷ trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đạt 35 - 40%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 15%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 25%; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn dưới 10%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55%; trên 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, 30% hợp tác xã nông nghiệp có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; thu nhập của cư dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
Tỷ lệ sử dụng sản phẩm phân bón hữu cơ đạt trên 15%; tỷ lệ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng đạt trên 30%; tỷ lệ che phủ rừng được duy trì ổn định 0,7%, nâng cao chất lượng và giá trị các hệ sinh thái rừng; trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh.
100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu); công nhận ít nhất 50 mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có 02 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới nâng cao/huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra, tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:
- Cơ cấu theo nhóm sản phẩm: Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư, có cơ chế chính sách nhằm phát triển nhóm danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh, của địa phương như: Các sản phẩm sản xuất giống trong đó ưu tiên phát triển các giống gà đặc sản của tỉnh như: gà Hồ, gà lai Hồ, gà J...; Các sản phẩm sản xuất thương phẩm: Gạo chất lượng cao, rau, củ, quả an toàn, giống gia cầm bản địa đã nuôi giữ, phục tráng, lai tạo có nguồn gen tốt như gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Mía, đồ gỗ mỹ nghệ, sản phẩm từ mây, tre, trúc...
- Cơ cấu lại sản xuất theo từng lĩnh vực: Lĩnh vực trồng trọt, ổn định diện tích trồng lúa; mở rộng tối đa diện tích rau an toàn; tăng bền vững diện tích cây ăn quả và cây trồng khác có giá trị kinh tế cao; chuyển đổi một phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng (rau, hoa, quả…) cho hiệu quả cao hơn hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản phù hợp với quy hoạch và điều kiện sinh thái của địa phương.
Lĩnh vực chăn nuôi, phát triển theo hướng tăng số lượng đầu con hợp lý gắn với nhu cầu thị trường; ưu tiên phát triển những vật nuôi có tiềm năng tạo ra sản phẩm hàng hóa chủ lực trên địa bàn tỉnh như: lợn, gia cầm; phát triển ổn định đàn trâu, bò. Ưu tiên phát triển chăn nuôi trang trại đảm bảo an toàn sinh học; khuyến khích áp dụng công nghệ cao vào sản xuất. Phát triển chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị, thúc đẩy công nghiệp giết mổ tập trung, bảo quản, chế biến. Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
Lĩnh vực thủy sản: Khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích mặt nước hiện có theo hướng thâm canh, tăng vụ; chỉ mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi có điều kiện và lợi thế phát triển thuỷ sản lâu dài, bền vững và không ảnh hưởng đến môi trường. Đến năm 2025, khoảng 70% số vùng nuôi được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Lĩnh vực lâm nghiệp: Bảo vệ ổn định 592,34ha diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có. Đầu tư trồng lại rừng bằng tập đoàn cây trồng đa tác dụng, năng suất cao, đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh tế và giá trị các hệ sinh thái rừng, góp phần đáp ứng chức năng phòng hộ môi trường, giảm thiểu tác hại do thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn.
- Cơ cấu lại sản xuất theo vùng: Quy hoạch, bố trí sử dụng đất nông nghiệp gồm các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung ở khu vực Nam sông Đuống, gồm các huyện Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, làng nghề. Phấn đấu mỗi xã có ít nhất 1-2 sản phẩm chủ lực, 01 mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung phù hợp với điều kiện, lợi thế của địa phương.
Các khu vực được quy hoạch là đô thị trung tâm của Tỉnh gồm: Thành phố Bắc Ninh, huyện Quế Võ, Yên Phong, Từ Sơn, Tiên Du: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu theo hướng hình thành nền nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái với các sản phẩm sạch, vành đai xanh nhằm hạn chế tác động của quá trình đô thị hóa như lọc sạch bầu không khí, giảm tiếng ồn và tạo cảnh quan văn hóa cho đô thị.
- Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững: Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên cơ sở xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, phù hợp gắn với phát triển công nghiệp - dịch vụ, du lịch nông thôn, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn so với giai đoạn trước.
Đồng thời, tỉnh cũng đề ra 10 giải pháp thực hiện cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, gồm:
- Giải pháp về quy hoạch, đất đai: Rà soát và điều chỉnh các quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng gắn kết công nghiệp với nông nghiệp, phát triển nông thôn với quá trình phát triển đô thị. Kết nối các trục cơ sở hạ tầng huyết mạch với kết cấu hạ tầng nông thôn. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp ổn định và phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương. Trong đó quan tâm quy hoạch vùng sản xuất tập trung, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đưa sản xuất gia trại, trang trại chăn nuôi, thủy sản tập trung ra khỏi khu dân cư, hình thành các vùng chuyên canh hàng hóa, các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và định hướng xuất khẩu. Tiếp tục khuyến khích đẩy mạnh các hình thức tập trung, tích tụ ruộng đất; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân được thuê, chuyển nhượng ruộng đất lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người sản xuất yên tâm đầu tư phát triển nông nghiệp. Duy trì, sử dụng linh hoạt diện tích trồng lúa gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung để vừa đảm bảo an ninh lương thực vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho nông dân. Tập trung chỉ đạo khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích mặt nước hiện có theo hướng thâm canh, tăng vụ; chỉ mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi có điều kiện và lợi thế phát triển thuỷ sản lâu dài, bền vững. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp. Tiến hành thống kê, kiểm kê và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng gắn với thống kê, kiểm kê đất đai.
- Giải pháp về cơ chế chính sách, huy động nguồn lực: Triển khai có hiệu quả hệ thống cơ chế, chính sách của Trung ương như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục nghiên cứu, rà soát nâng cao chất lượng xây dựng cơ chế chính sách đặc thù của địa phương, trọng tâm là bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tạo điều kiện tập trung, tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo hướng an toàn, bền vững. Đổi mới hệ thống tài chính, tín dụng; Rà soát, bổ sung các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện thực tiễn; nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp để vốn tín dụng trở thành một trong các kênh đầu tư quan trọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hệ thống bảo hiểm nông nghiệp để hạn chế rủi ro; khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Giải pháp về tổ chức sản xuất, kinh doanh: Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, trọng tâm là tạo môi trường thuận lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp. Đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, từng bước hình thành mạng lưới tiêu thụ nông sản bền vững, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt. Hướng dẫn các HTX nông nghiệp, trang trại xây dựng dự án sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tham gia các liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm ổn định sản xuất và đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
- Giải pháp về khoa học, công nghệ: Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mới tiên tiến, công nghệ chủ chốt của công nghiệp 4.0 trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản làm cơ sở xây dựng và phát triển các khu, vùng, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch.... Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương thức sản xuất tiên tiến trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Giải pháp về thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp, công nghệ chế biến nông sản; phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic: Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện địa phương và từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp. Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ nông nghiệp.
- Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị. Ưu tiên đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thu mua, kết nối cung - cầu nông sản, cơ sở hạ tầng chế biến, thương mại, dịch vụ gắn với vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
- Giải pháp về đổi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn: Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo những bước đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
- Giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm: Triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Hướng dẫn, tuyên truyền, khuyến khích sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quốc tế về quản lý chất lượng sản phẩm, vật tư nông nghiệp. Duy trì và phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Tăng cường hệ thống kiểm soát dịch hại, dịch bệnh giữa các vùng miền, địa phương. Áp dụng cách tiếp cận đa ngành trong phòng trừ, kiểm soát dịch bệnh.
- Giải pháp về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường: Xây dựng Website, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; các ấn phẩm, tài liệu, cẩm nang giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh, thông tin diễn biến thị trường… phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại. Phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, tiếp cận thị trường, kết nối mạng lưới tiêu thụ trong nước và từng bước hướng đến xuất khẩu. Đầu tư cho xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, đăng ký, bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh và đặc sản địa phương; Phát triển hệ thống bán lẻ; Xây dựng hệ thống các điểm, cửa hàng trưng bày, trung tâm mua bán, giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn ở trong và ngoài tỉnh.
- Bảo vệ tài nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai: Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; đầu tư các khu xử lý rác thải tập trung quy mô liên xã, liên huyện, liên tỉnh đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư nông nghiệp, giảm phát thải khí nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thuỷ lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài./.
Triệu Bích Hồng, Văn phòng Tỉnh ủy