Bắc Ninh: Tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng quá trình công nghiệp hoá của tỉnh

06/07/2023 16:18 Số lượt xem: 917

Hiện nay, tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang có 294.143 lao động, giảm 13.993 người so với cuối năm 2022. Trong đó, lao động địa phương là 85.004 người (chiếm 28,89%), lao động nữ là 162.335 người (chiếm 55,18%), lao động nước ngoài 6.945 người (chiếm 2,365%). Thu nhập bình quân chung của người lao động đạt 8.750.000 đồng/người/tháng.

Thành phố Bắc Ninh tổ chức Chương trình tư vấn hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh THCS hướng tới nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động (tháng 3/2023)

Nhằm hướng tới xây dựng thị trường lao động phát triển linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập góp phần phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Trong đó, các yếu tố của thị trường lao động được phát triển đồng bộ và hiện đại; chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động được nâng cao. Thị trường lao động đóng vai trò chủ động trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh với thị trường lao động các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế. Tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.   

Trong đó, xác định các mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp dưới 10%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội hằng năm đạt từ 8,5%-9%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 45%, tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 85%; duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 2,0%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 1,3%; giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 3%; tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 53%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 3% lực lượng lao động trong độ tuổi; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt trên 90%.

Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, Bắc Ninh tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

(1) Phối hợp tham gia hoàn thiện khung pháp lý, rà soát sửa đổi các quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường lao động đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, bao gồm: Tăng cường sự công khai, minh bạch của các chủ thể tham gia thị trường lao động, liên kết thị trường lao động của Bắc Ninh với các địa phương khác trên cả nước. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các chính sách để hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động, gồm: bổ sung, hoàn thiện các chính sách mang tính chủ động, phòng ngừa thất nghiệp; chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thông qua Thẻ học nghề cho người lao động; quy định các chuẩn chuyên môn và điều kiện đảm bảo triển khai hiệu quả hoạt động đào tạo nghề tại doanh nghiệp.

Đầu tư phát triển Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả, đóng vai  trò đầu mối thông tin thị trường lao động, điều phối, hỗ trợ và quản trị thị trường lao động trên địa bàn tỉnh. Sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi số trong đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực, quản trị, vận hành thị trường lao động và tháo gỡ khó khăn để tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận thông tin về thị trường lao động, tham gia học nghề và các hoạt động giao dịch việc làm, người sử dụng lao động dễ tiếp cận cung lao động.

Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lực lượng lao động nhằm tạo chuyển biến trong xây dựng xã hội học tập; kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo hướng đẩy mạnh phân luồng và bảo đảm quyền lợi của học sinh vừa được học nghề, vừa được học văn hóa ngay tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tập trung đào tạo nghề, tạo việc làm để phát triển thị trường lao động ở nông thôn phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo yêu cầu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

(2) Phục hồi và ổn định thị trường lao động: Thực hiện rà soát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương để kịp thời kết nối, cung ứng lao động. Đặc biệt là nắm bắt nhu cầu nhân lực của các nhà đầu tư nước ngoài đã có dự án hoặc đang nghiên cứu đầu tư vào tỉnh.

Thực hiện các hoạt động cung cấp thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Phát huy vai trò kết nối thông tin thị trường lao động, đặc biệt là kết nối vùng của các Trung tâm Dịch vụ việc làm. Nâng quy mô, tần suất tổ chức sàn giao dịch việc làm, các phiên giao dịch việc làm tạo thuận lợi cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin, tìm kiếm cơ hội việc làm. Phát triển các hình thức giao dịch việc làm theo hướng hiện đại trên nền tảng công nghệ số; thu hút lao động tại chỗ, đào tạo, đào tạo lại cho lực lượng lao động đang làm việc thích ứng với những biến động bất thường. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và các chủ thể tham gia thị trường lao động; đảm bảo ổn định và phát triển thị trường lao động.

Rà soát, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

(3) Thúc đẩy tạo việc làm bền vững và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động: Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành kinh tế tạo nhiều việc làm bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển bền vững theo hướng nâng cao chất lượng, tạo nhiều việc làm mới có năng suất, chất lượng cao. Đầu tư nguồn lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững, nhất là việc làm năng suất cao; nghiên cứu đề xuất các chính sách để hỗ trợ tuyển dụng và sử dụng các nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tham gia thị trường lao động, có việc làm bền vững. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả đào tạo nghề, tạo việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ. Tăng cường các nguồn tín dụng để thúc đẩy tạo việc làm mới, sáng tạo, chất lượng cao, bền vững; việc làm xanh; việc làm cho đối tượng yếu thế; ưu tiên bố trí vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có đủ nguồn lực triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, góp phần phát triển thị trường lao động bền vững. Có chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình đăng ký thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp để thu hút, sử dụng lao động chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.

Tập trung thực hiện các giải pháp để phân luồng, nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động: Tiếp tục đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên; tăng cường công tác đào tạo nghề hiệu quả sau phân luồng; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông. Rà soát, đánh giá thực trạng, mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hoá về loại hình, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, trình độ. Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị đào tạo nghề. Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia để khai thác và sử dụng. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn cơ sở thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm; đầu tư thiết bị đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo.

Đầu tư phát triển hệ thống kết nối cung - cầu lao động, công tác dự báo cung - cầu lao động và hệ thống thông tin thị trường lao động với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động hiện đại, đồng bộ, có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội. Thiết lập hệ thống thông tin và dự báo thị trường lao động đa tầng, đa lĩnh vực theo ngành nghề, cấp trình độ phục vụ người lao động, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách lao động - việc làm, giáo dục, đào tạo. Tổ chức triển khai xây dựng các sản phẩm dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo về số lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đặc biệt nhu cầu trong các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ngành nghề mới, các kỹ năng tương lai. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động, hệ thống quản trị thị trường lao động hiện đại, minh bạch có kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để quản trị được tình trạng lao động, việc làm của người lao động từ khi bắt đầu tham gia thị trường lao động, làm cơ sở xây dựng và tổ chức triển khai các chính sách về lao động, việc làm, an sinh xã hội.

Hỗ trợ phát triển bảo hiểm cho người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Nâng cao năng lực cho các chủ thể trong quan hệ lao động; tổ chức đối thoại, thương lượng thỏa ước lao động tập thể, đổi mới phương thức vận động thành lập và hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao đời sống của người lao động và ổn định trật tự xã hội. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động, giáo dục nghề nghiệp tại các đơn vị sử dụng lao động nhằm đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của lao động.

(4) Đẩy mạnh công tác truyền thông: Nâng cao nhận thức, nhất là người đứng đầu các cơ quan chức năng, cấp ủy, chính quyền các địa phương về vai trò, tầm quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát triển thị trường lao động bền vững. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền vận động trực tiếp tới người dân, người lao động để hiểu rõ sự cần thiết, lợi ích, vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng phát triển thị trường lao động; chủ động có giải pháp hiệu quả để đảm bảo và phát triển thị trường lao động bền vững. Đổi mới công tác tuyên truyền cả về nội dung và hình thức theo hướng chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện phù hợp với từng nhóm đối tượng./. 

Triệu Bích Hồng, Văn phòng Tỉnh ủy